Hội nhập quốc tế là gì? Các công bố khoa học về Hội nhập quốc tế

Hội nhập quốc tế là quá trình mà các quốc gia, khu vực hoặc tổ chức gia nhập vào một cộng đồng quốc tế và tham gia vào các hoạt động và quy định của cộng đồng n...

Hội nhập quốc tế là quá trình mà các quốc gia, khu vực hoặc tổ chức gia nhập vào một cộng đồng quốc tế và tham gia vào các hoạt động và quy định của cộng đồng này. Hội nhập quốc tế thường liên quan đến việc mở cửa thị trường, xây dựng quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế và chính trị với các quốc gia khác, tham gia vào các hiệp định thương mại và quy định quốc tế, và thực hiện các chuẩn mực và quy chuẩn quốc tế. Mục tiêu của hội nhập quốc tế thường là tăng cường quyền lợi và sự phát triển của các quốc gia tham gia và tạo ra một môi trường hòa bình và hợp tác trên phạm vi toàn cầu.
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra ở nhiều định dạng khác nhau, bao gồm hội nhập kinh tế, hội nhập chính trị và hội nhập văn hóa. Dưới đây là một số chi tiết cụ thể về các khía cạnh của hội nhập quốc tế:

1. Hội nhập kinh tế: Đây là khía cạnh chính trong quá trình hội nhập quốc tế. Qua việc mở cửa thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại, các quốc gia có thể tăng cường xuất khẩu, tăng cơ hội đầu tư, gia tăng sản xuất và phát triển kinh tế. Việc tham gia vào các hiệp định thương mại, như Hiệp định Thương mại tự do hay Liên minh kinh tế vùng ASEAN, giúp gia tăng khả năng tiếp cận các thị trường mới và khai thác tối đa lợi ích từ việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

2. Hội nhập chính trị: Hội nhập chính trị là quá trình tăng cường quan hệ ngoại giao và hợp tác chính trị giữa các quốc gia. Điều này có thể bao gồm việc tham gia vào các tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc và các hiệp hội khu vực như ASEAN, EU hay NAFTA. Hội nhập chính trị nhằm tạo ra một môi trường hòa bình và hợp tác toàn cầu, và củng cố quan hệ đối tác giữa các quốc gia.

3. Hội nhập văn hóa: Hội nhập văn hóa xảy ra khi các quốc gia tương tác và chia sẻ các giá trị, phong tục, ngôn ngữ, và tuân thủ các chuẩn mực và quy chuẩn văn hóa quốc tế. Khi các quốc gia hội nhập văn hóa, họ có thể tận dụng các lợi ích từ sự giao lưu văn hóa, như trao đổi học sinh, du lịch và thể thao quốc tế, tạo ra sự đa dạng và sáng tạo trong các lĩnh vực như nghệ thuật, văn hóa và giáo dục.

Hội nhập quốc tế cũng đòi hỏi các quốc gia phải tuân thủ các luật lệ và quy định quốc tế, như pháp luật thương mại, quy tắc an ninh và quyền con người. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng có thể đối mặt với các thách thức như bất bình đẳng kinh tế, mất cân bằng trong quan hệ mạnh yếu, và ảnh hưởng đến quyền tự chủ của các quốc gia.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội nhập quốc tế":

Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Một số kết quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội trong hội nhập quốc tế
Tóm tắt. Bài báo trình bày một số biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong các thập kỷ qua, xu thế biến đổi trong tương lai cũng như một số bằng chứng và khả năng tác động tiềm ẩn của nó. Việc nghiên cứu biến đổi khí hậu trong quá khứ được dựa trên các tập số liệu quan trắc từ hệ thống mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn của Việt Nam; việc đánh giá xu thế biến đổi trong tương lai được thực hiện thông qua các mô hình khí hậu khu vực nhằm chi tiết hoá các kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu. Bên cạnh các yếu tố như lượng mưa, nhiệt độ, tốc độ gió, v.v… bài báo cũng sẽ chỉ ra một số kết quả về sự biến đổi của các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa lớn, nắng nóng, rét đậm, rét hại, hạn hán, hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới, v.v… Vấn đề hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu biến đổi khí hậu và xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam, phục vụ chiến lược và kế hoạch ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường cũng sẽ được đề cập.Từ khóa:  Biến đổi khí hậu, dự tính khí hậu, Việt Nam.
Kinh nghiệm một số quốc gia Châu Á về phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế - bài học cho Việt Nam
Tóm tắt. Hội nhập kinh tế thế giới là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia trôn thế giới nếu muốn nâng cao năng ìực cạnh tranh với các quốc gia khác. Trong bài báo này, tác giả khảo sát một sô bài học kinh nghiệm của các nước Châu Á, bao gồm một số nước công nghiệp hóa mới và Trung Quốc, qua đó, rút ra bài học cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam.
Mối liên hệ giữa sự hội nhập xã hội và việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người di cư tại Trung Quốc: một nghiên cứu cắt ngang trên toàn quốc Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 1-12 - 2023
Người di cư là một dân số lớn tại Trung Quốc. Cải thiện sức khỏe và phúc lợi của người di cư là một vấn đề chính sách và xã hội quan trọng ở Trung Quốc, và nâng cao việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu bởi người di cư là một trong những cách tiếp cận quan trọng nhất để thúc đẩy công bằng trong sức khỏe. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hội nhập xã hội và việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. Để giải quyết khoảng trống nghiên cứu này, nghiên cứu này nhằm khámphá mối quan hệ giữa sự hội nhập xã hội và việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người di cư tại Trung Quốc. Sử dụng dữ liệu quốc gia từ Khảo sát Động học Người di cư Trung Quốc (CMDS) năm 2017, nghiên cứu đã bao gồm 169.989 người di cư. Sự hội nhập xã hội được đo bằng giao tiếp xã hội, văn hóa tiếp thu và bản sắc cá nhân, với 8 chỉ số. Việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu được đo qua việc nhận giáo dục sức khỏe về bệnh truyền nhiễm (ID) và bệnh không lây nhiễm (NCD), cũng như cơ sở khám chữa bệnh đầu tiên mà người di cư đến khi bị bệnh. Sau khi phân tích thống kê mô tả, hồi quy logistic nhị phân đã được áp dụng để đánh giá mối liên hệ giữa sự hội nhập xã hội và việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. Có 65,99% người di cư nhận được giáo dục sức khỏe về bệnh truyền nhiễm (ID), 40,11% người di cư nhận được giáo dục sức khỏe về bệnh không lây nhiễm (NCD) và 8,48% người di cư đã chọn đến Trung tâm sức khỏe cộng đồng (CHC) để tìm kiếm dịch vụ y tế. Có ảnh hưởng tích cực của sự tham gia tổ chức xã hội, ảnh hưởng của phong tục quê hương, sự khác biệt về thói quen vệ sinh giữa người di cư và người địa phương, sự sẵn lòng hòa nhập và đánh giá bản sắc đến việc nhận giáo dục sức khỏe về ID và NCD, cũng như ảnh hưởng tích cực của việc tham gia các hoạt động dân sự và sự khác biệt về thói quen vệ sinh giữa người di cư và người địa phương đến việc sử dụng CHC sau khi bị bệnh. Sự hội nhập xã hội có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người di cư tại Trung Quốc. Nói chung, sự hội nhập xã hội cao hơn có liên quan đến khả năng nhận giáo dục sức khỏe về ID và NCD lớn hơn. Tuy nhiên, tác động của sự hội nhập xã hội đối với việc sử dụng CHC là phức tạp hơn giữa các chỉ số khác nhau. Cần có nhiều can thiệp chính sách hơn để cải thiện sự hội nhập xã hội của người di cư, giúp họ quen thuộc với các nguồn tài nguyên y tế có sẵn, cũng như nâng cao năng lực của CHC.
#sự hội nhập xã hội #dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu #người di cư #giáo dục sức khỏe #Trung Quốc
BẢO TỒN SỰ ĐA DẠNG VĂN HÓA VÀ ĐA DẠNG NGÔN NGỮ CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc - Tập 12 Số 2 - Trang 80-85 - 2023
Văn hóa (trong đó ngôn ngữ là một thành tố quan trọng) của các dân tộc là di sản chung của nhân loại. Trong quá trình phát triển xã hội, ở nhiều quốc gia đa dân tộc, đa văn hóa, sự đa dạng ấy không mất đi mà ngày càng được tôn vinh nhờ tính thống nhất trong chiến lược quản lý và phát triển văn hóa quốc gia. Tuy nhiên, trước tác động của quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sâu rộng trên mọi mặt của đời sống xã hội, việc bảo vệ sự đa dạng của văn hóa và ngôn ngữ đang trở thành một vấn đề cấp bách. Bài viết phân tích sự đa dạng văn hóa, đa dạng ngôn ngữ, thực trạng bảo tồn sự đa dạng văn hóa, đa dạng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp bảo tồn sự đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
#Bảo tồn #Đa dạng văn hóa #Đa dạng ngôn ngữ #Các dân tộc thiểu số #Việt Nam #Hội nhập quốc tế
Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế
Tạp chí Giáo dục - - Trang 8-12 - 2021
In the current context of educational innovation and international integration, building a professional competency framework for students in the training process in pedagogical schools is essential. The article proposes a career framework orientation for undergraduate student in preschool education consisting of 4 groups: occupational knowledge, occupational skills, occupational ethics, and occupational culture to help students self-assess, own qualities and competency to build and self-adjust learning and training goals and to constantly develop professional competence. The professional competency framework will create a system of criteria as a basis for testing, evaluating and ensuring the stages in the student training process, meeting the increasing requirements of the labor market.
#Competency #professional competency #educational innovation #preschool education
Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu hiện nay. Quan điểm của Đảng là chủ động hội nhập, phát huy lợi thế so sánh và năng lực cạnh tranh quốc gia. Việt Nam có lợi thế nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, tuy nhiên trình độ chuyên môn, thể lực còn thấp. Bài báo này nhằm phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#nguồn nhân lực #phát triển #hội nhập quốc tế
Yêu cầu với sứ mệnh và mục tiêu của giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp 4.0
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 5 Số 4 - Trang 447-457 - 2019
Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ đến hệ thống giáo dục đại học - nơi vừa tham gia trực tiếp vào các quá trình và ứng dụng những thành tựu vừa có trách nhiệm cung cấp nguồn nhân lực với đầy đủ kiến thức, kỹ năng, đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập và Cách mạng khoa học công nghệ. Thông qua các tài liệu thu thập được về vấn đề, bài viết đã phân tích sự ảnh hưởng và những yêu cầu đặt ra của quá trình hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đối với giáo dục đại học. Từ đó, bài viết đề xuất một số gợi ý cho việc xác định, làm rõ sứ mệnh, mục tiêu của giáo dục đại học Việt Nam trong giai đọan hiện nay. Đó là tiếp nhận và sử dụng hiệu quả những thành tựu của Cách mạng công nghệ và quá trình hội nhập trong việc tổ chức, quản trị đại học; đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của hội nhập và tiến bộ khoa học công nghệ; đi đầu trong các hoạt động nghiên cứu khoa học, công bố quốc tế và phục vụ cộng đồng; hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng; tăng cường trao đổi và học hỏi kinh nghiệm của các đại học tiên tiến thế giới về tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học, về xây dựng đại học 4.0. Ngày nhận 12/11/2018; ngày chỉnh sửa 14/01/2019; ngày chấp nhận đăng 20/8/2019 DOI: https://doi.org/10.33100/tckhxhnv5.4.PhamVanQuyet
#sứ mệnh và mục tiêu của giáo dục đại học #hội nhập quốc tế #Cách mạng công nghiệp 4.0.
Tự chủ và trách nhiệm giải trình của giáo dục đại học Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 3 Số 1b - Trang 84-94 - 2017
Tự chủ và trách nhiệm giải trình là một khái niệm rất quan trọng và được xem là giá trị căn bản của một trường đại học. Tự chủ và trách nhiệm giải trình là xu thế tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội nói chung và giáo dục đại học nói riêng; là một yêu cầu hàng đầu trong quá trình đổi mới giáo dục đại học trên toàn thế giới và Việt Nam hiện nay; là một công cụ quan trọng trong việc tạo nguồn lực cho sự vận hành của một trường đại học để thực hiện sứ mạng cam kết đối với xã hội. Nhằm khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) công lập chủ động khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo đại học và giảm chi cho Ngân sách nhà nước, Chính phủ chủ trương cho phép thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 tại Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014. Bài viết này phân tích một số nội dung về thực trạng của một số trường đại học trong lộ trình trở thành cơ sở GDĐH tự chủ và trách nhiệm giải trình ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đại học. Ngày nhận 18/8/2017; ngày chỉnh sửa 31/8/2017; ngày chấp nhận đăng 15/9/2017
#Tự chủ #trách nhiệm giải trình #các trường đại học #đổi mới giáo dục.
Tổng số: 87   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9